Hãy cùng tìm hiểu đâu là những huấn luận viên có sự nghiệp thi đấu xuất sắc nhất tại ngày hội bóng đá lớn nhất châu Âu.
Cầu thủ Brazil đấu tiên thi đấu cho Arsenal, cập bến đội bóng vào năm 1999 và chiếm vị trí hậu vệ trái của Nigel Winterburn. Màn thể hiện tốt ở mùa giải 2000-01 giúp Sylvinho có tên trong đội hình tiêu biểu của Hiệp hội bóng đá chuyên nghiệp Anh. Tuy nhiên, ông nhanh chóng bị thay thế bởi Ashley Cole và sau đó bị bán cho Celta Vigo và rồi cập bến Barcelona. Sáu lần ra sân cho Brazil, hai Champions League, ba La Liga, một sự nghiệp không đến nỗi nào của thuyền trưởng đội tuyển Albania.
Murat cùng người em trai Hakan được coi như hai trong số những cầu thủ xuất sắc nhất của bóng đá Thụy Sĩ ở những thập niên vừa qua. Thời còn thi đấu, ông là một trung vệ đáng tin cậy và đã vô địch giải đấu cấp cao nhất của Thụy Sĩ trong màu áo Grasshoppers. Hai bến đỗ tiếp theo của Yakin lần lượt là Stuttgart ở Đức và Fenerbahce ở Thổ Nhì Kỳ trước khi trở về Basel, giành thêm ba danh hiệu quốc nội rồi tuyên bố giải nghệ. Ông có 49 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia, chơi trọn vẹn số phút trong kỳ EURO 2004 của đội tuyển trước khi lên nắm quyền vào năm 2021.
Chơi cho ba câu lạc bộ nổi tiếng của bóng đá Anh là Crystal Palace, Aston Villa và Middlesbrough, nơi ông đem về danh hiệu lớn nhất trong lịch sử đội bóng là League Cup vào năm 2004. Vẫn những phẩm chất như khi làm huấn luận viên, Southgate khi còn là cầu thủ là một cá nhân ổn định, đáng tin cậy, nghiêm túc và là một thủ lĩnh. Đeo tấm băng thủ quân tại Palace vào năm 23 tuổi khi chơi tiền vệ, ông chuyển xuống chơi chung vệ khi đá cho Villa và có biệt danh “The Gate”. Có 57 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia và không phải một chân sút penalty quá uy tín.
Chân sút huyền thoại tại giải vô địch quốc gia Ukraine khi đứng thứ 2 trong lịch sử với 123 bàn thắng. Đã có 9 lần vô địch hạng đấu cao nhất Ukraine trong màu áo Dynamo Kyiv và là đối tác ăn ý của Andriy Shevchenko trên hàng công trong quá khứ. Tuy nhiên, Rebrov lại không có được thành công khi chơi bóng ở Anh. Đến với Tottenham Hotspurs với mức giá 11 triệu Bảng nhưng không để lại quá nhiều ấn tượng (16 bàn sau 75 lần ra sân), ông cũng không thi đấu tốt khi đá cho West Ham (2 bàn sau 32 trận) mặc dù lúc đó đội bóng này chỉ đá ở giải hạng hai.
Hasek là một trong những cầu thủ tiên phong trong lứa thế hệ vàng của CH Czech ở cuối những năm 80, đầu những năm 90.Ở cấp độ câu lạc bộ, thuyền trưởng hiện tại của đội bóng đông Âu đã giúp Sparta Prague vô địch quốc nội 8 lần (ghi 63 bàn khi chơi ở vị trí tiền vệ) và được vinh danh là cầu thủ Czech của năm vào hai năm 1987 và 1988. Hasek cũng là đội trưởng của đội tuyển quốc gia khi tham dự World Cup 1990, nơi họ chỉ thua nhà vô địch Tây Đức 1-0 ở trận tứ kết.
Có 5 chiếc đĩa bạc Bundesliga và chiếc cúp tai voi danh giá ngay mùa đầu tiên đá cho Hùm Xám, một thành tích mà nhiều cầu thủ mong ước có được. Sagnol không thể tham dự World Cup năm 1998 ngay trên quê hương Pháp do quá trẻ và cũng không được gọi lên tuyển cho EURO 2000 bởi vẫn còn đó Lilian Thuram cực kỳ chắc chắn. Cơ hội đến với ông khi trở thành lựa chọn số 1 ở vị trí hậu vệ phải của tuyển Pháp ở World Cup 2006, nơi Sagnol chơi trọn vẹn tất cả các trận đấu và chỉ để thua Ý ở loạt penalty cuối cùng. Hiện tại đang có thành tích tương đối tốt khi dẫn dắt Georgia.
Thành danh trong màu áo Roma, nơi ông ghi 102 bàn, trong đó có cú poker vào lưới đội bóng kình địch cùng thành phố Lazio. Cùng với Batistuta, Totti, Cafu, Samuel… Montella đã đưa về chiếc cúp Scudetto gần nhất cho Roma vào năm 2001. Ông có biệt danh là “aeroplanino” (máy bay) vì có chiều cao khiêm tốn nhưng lại thường xuyên ăn mừng với hai cánh tay dang rộng. Thuận chân trái, nhanh nhẹn và nhạy bén, Montella cùng Rebrov là hai huấn luận viên hiếm hoi tại EURO 2024 từng là tiền đạo.
“Chuyên gia xách nước” của tuyển Pháp, người nắm giữ vai trò tiền vệ phòng ngự trước khi Claude Makelele nổi danh (Makelele chỉ kém Deschamp 4 tuổi). Chẳng ai có thể phủ nhận Deschamp là một nhà vô địch thực thụ khi ông âm thầm đóng góp cho hai chức vô địch của Pháp ở World Cup 1998 và EURO 2000, đều dưới vai trò đội trưởng. Deschamp cũng vô địch C1 hai lần ở hai màu áo khác nhau là Juventus và Marseille bên cạnh FA Cup có được tại Chelsea. Ở mặt danh hiệu cá nhân, ông được bầu chọn là cầu thủ Pháp xuất sắc nhất năm 1996 và là người đứng thứ 9 trong danh sách những danh thủ Pháp vĩ đại nhất thế kỷ 20. Sau khi đưa Les Bleus đến chiếc cúp vàng thế giới năm 2018, Deschamp đã trở thành huyền thoại.
Tiền vệ tấn công hào hoa với khả năng kiến tạo tuyệt vời, thường xuyên tung ra những pha bóng mang tính giải trí cao trên sân bóng, như đang nô đùa với hậu vệ đối phương. Đó là những gì cơ bản nhất khi nói đến lối chơi của “Piski”-Dragan Stojkovic.Là một cái tên nằm trong lứa cầu thủ tài năng của Liên bang Nam Tư với những Mihajlovic, Boksic…Stojkovic đã cùng những đồng đội đã lọt vào đến tứ kết World Cup 1990.Ông đã từng có thời gian làm việc với Arsene Wenger ở Nagoya Grampus và khi chiến lược gia người Pháp được hỏi về những cầu thủ xuất sắc nhất ông từng huấn luyện, giáo sư không ngần ngại kể tên Stojkovic cũng Glenn Hoddle và George Weah.
Cuối cùng, người đứng đầu trong danh sách: Ronald Koeman. Về mặt danh hiệu, ông có: 1 EURO, 2 Cúp C1, 4 Eredivisie, 4 La Liga, hai lần được bầu chọn làm cầu thủ Hà Lan xuất sắc nhất năm trong thời điểm mà bộ ba “Hà Lan bay” Gullit – Rijkaard – Van Basten còn đang thi đấu. Về cá nhân Koeman: ghi bàn thắng quyết định giúp Barca vô địch C1 tại Wembley, nằm trong danh sách vua phá lưới ở Champions League mùa 1993-1994 (thi đấu ở vị trí hậu vệ), khả năng sút bóng mạnh mẽ, chuyền bóng vô cùng chính xác, đọc trận đấu nhanh nhạy và là một chuyên gia trong những tình huống cố định. Ông cũng có một thông số cực khủng khi ghi đến 239 bàn thắng sau 685 lần ra sân ở cấp câu lạc bộ mặc dù là một hậu vệ. Đẳng cấp!
Bảng A | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 3 | 2 | 1 | 0 | 6 | 7 |
2 | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 5 |
3 | 3 | 1 | 0 | 2 | -3 | 3 |
4 | 3 | 0 | 1 | 2 | -5 | 1 |
Bảng B | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 9 |
2 | 3 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
3 | 3 | 0 | 2 | 1 | -3 | 2 |
4 | 3 | 0 | 1 | 2 | -2 | 1 |
Bảng C | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 3 | 1 | 2 | 0 | 1 | 5 |
2 | 3 | 0 | 3 | 0 | 0 | 3 |
3 | 3 | 0 | 3 | 0 | 0 | 3 |
4 | 3 | 0 | 2 | 1 | -1 | 2 |
Bảng E | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 |
2 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 |
3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
4 | 3 | 1 | 1 | 1 | -2 | 4 |
Bảng F | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 3 | 2 | 0 | 1 | 2 | 6 |
2 | 3 | 2 | 0 | 1 | 0 | 6 |
3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
4 | 3 | 0 | 1 | 2 | -2 | 1 |
BXH đội thứ 3 | TR | T | H | B | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
2 | 3 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
4 | 3 | 0 | 3 | 0 | 0 | 3 |
5 | 3 | 1 | 0 | 2 | -3 | 3 |
6 | 3 | 0 | 2 | 1 | -3 | 2 |