Hàng loạt các hành vi vi phạm giao thông sẽ bị tịch thu xe ô tô theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định.
Nội dung chính
Đối với người điều khiển phương tiện
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định, sẽ bị tịch thu đối với người điều khiển phương tiện khi: Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách), căn cứ tịch thu phương tiện theo Điểm b Khoản 5 và Điểm d Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100.
Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông); tịch thu phương tiện theo Điểm c Khoản 5 và Điểm d Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100.
Điều khiển xe thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp):
Không có Giấy đăng ký xe theo quy định; Sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe; theo Điểm a Khoản 4, Điểm đ Khoản 5 và Điểm đ Khoản 6 Nghị định 100.
Đua ô tô trái phép, căn cứ tịch thu phương tiện theo Khoản 3 và Điểm b Khoản 4 Điều 34 Nghị định 100.
Đối với chủ phương tiện
Khi chủ phương tiện tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông sẽ bị tịch thu phương tiện, căn cứ vào Điểm a Khoản 5 và Điểm b Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100.
Đưa phương tiện thuộc một trong các trường hợp sau đây tham gia giao thông mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp):
Không có Giấy đăng ký xe; Có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe, căn cứ vào Điểm g, Điểm h Khoản 5 và Điểm c Khoản 14 Điều 30 Nghị định 100.
Bỏ lại xe, không thổi nồng độ cồn, tài xế sẽ bị xử phạt ra sao?